Đặc điểm tự nhiên của Miền Bắc, miền Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ
Đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Phạm vi, ranh giới: miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm vùng đồi núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng cùng vùng biển, đảo phía đông. Ranh giới phía tây và tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình và đất:
+ Địa hình đa dạng, đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng của các dãy núi theo hướng vòng cung, cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Địa hình Caxto khá phổ biến, tiêu biểu ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng..... Bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo như vùng biển tỉnh Quảng Ninh.
+ Đất có nhiều loại khác nhau, tiêu biểu là đất feralit trên các loại đá mẹ ở vùng đồi núi thấp, đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng, ngoài ra còn có đất phèn, đất mặn ở vùng ven biển.
- Khí hậu: Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh, khi các đợt không khí lạnh tràn xuống liên tục có thể dẫn đến hiện tượng rét đậm, rét hại. Chính vì thế, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miễn địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta.
- Sông ngòi: Các sông lớn như sông Hồng, sông Chảy,... chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Khu vực Đông Bắc có các sông như sông Lô, sông Gâm, sông Lục Nam,... chảy theo hướng vòng cung.
- Sinh vật: phong phú và đặc sắc thuộc khu hệ thực vật Việt Bắc – Hoa Nam, có tới 50% thành phần loài bản địa. Nhiều loài động vật quý hiếm như voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, công,... còn được bảo tồn tại các vườn quốc gia (Ba Bể, Tam Đảo, Cát Bà,...). Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.
- Khoáng sản: đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,...; chì – kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự - nhiên ở bể Sông Hồng.…
Đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
– Phạm vi, ranh giới: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ gồm khu vực Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và vùng biển duyên hải Bắc Trung Bộ từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế. Ranh giới của miền từ ranh giới với miễn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.
- Địa hình và đất:
+ Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta. Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,..... Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển. Đồng bằng nhỏ và bị chia cắt.
+ Nhóm đất feralit trên đá vôi và feralit trên các loại đá khác phổ biến ở vùng đồi núi; đất phù sa chủ yếu ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An và dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế.
- Khí hậu: Đặc trưng về khí hậu của miền là sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ trung bình năm tăng dẫn và biên độ nhiệt độ giảm từ Bắc vào Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản sự xâm nhập trực tiếp của gió mùa Đông Bắc vào khu vực Tây Bắc làm cho mùa đông ở Tây Bắc ấm và ngắn hơn Đông Bắc. Do tác động bức chắn của dãy Trường Sơn Bắc, hình thành gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ vào đầu mùa hạ.
- Sinh vật: có sự hội tụ của nhiều luồng sinh vật, đặc biệt là luồng Hi-ma-lay-a - Vân Quý, Ấn Độ – Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a - In-đô-nê-xi-a. Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, thành phần thực vật phương Nam chiếm ưu thế ở khu vực Trường Sơn Bắc.
– Khoáng sản: có sắt ở Hà Tĩnh; đồng ở Sơn La, Lào Cai; a-pa-tít ở Lào Cai; crôm ở Thanh Hoá; thiếc ở Nghệ An; vật liệu xây dựng ở nhiều địa phương.…
Đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Phạm vi, ranh giới
- Gồm khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ cùng vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo. Ranh giới của miền từ dãy núi Bạch Mã trở vào nam.
Địa hình và đất
- Địa hình:
+ Khá phức tạp, gồm các khối núi, các cao nguyên badan xếp tầng, đồng bằng châu thổ rộng lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
+ Trường Sơn Nam là dãy núi lớn, hình cánh cung có sự bất đối xứng giữa sườn đồng và sườn tây.
+ Các cao nguyên badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và rìa Đông Nam Bộ với diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn, có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa lũ.
+ Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các nhánh núi lấn ra biển.
+ Vùng biển với thểm lục địa rộng lớn, giàu tài nguyên.
- Đất:
+ Ở vùng núi và cao nguyên chủ yếu là dất feralit trên đá badan và đất feralit trên các loại đá khác.
+ Vùng đồng bằng sông Cửu Long ngoài đất phù sa sông màu mỡ còn có đất phèn, đất mặn; dải đồng bằng ven biển miền Trung có đất phù sa nhưng kém màu mỡ hơn.
+ Ngoài ra trong miền còn có dất cát và dất xám trên phù sa cổ.
Khí hậu
+ Miền có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ.
+ Khí hậu có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.
Sông ngòi
- Nam Trung Bộ phần lớn là sông nhỏ, ngắn bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam đổ ra Biển Đông.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Tiến và sông Hậu phân chia thành nhiều chỉ lưu đổ ra biển.
Cảnh quan thiên nhiên
- Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
- Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá.
- Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm.
Khoáng sản
- Nổi bật là dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa, bô-xít ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.