Ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc - nam, đặc biệt là phân hoá của khí hậu có ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hoá sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam. Phần lãnh thổ phía Bắc do khí hậu có một mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới (chè, hồi, quế, đào, lê,...). Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,...).
- Sự phân hoá đông – tây của thiên nhiên cũng ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế – xã hội. Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác, nuôi trồng hải sản; du lịch biển; giao thông vận tải biển,...). Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực (nhất là lúa), chăn nuôi lợn, gia cầm; đây cũng là nơi thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, dầu mối giao thông vận tải. Vùng đồi núi có nhiều thể mạnh về khoáng sản, lâm sản,.... thích hợp phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thuỷ diện; du lịch;... Tuy nhiên, vùng đồi núi do địa hình cao, cắt xẻ gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục,...
- Sự phân hoá của thiên nhiên theo độ cao cũng tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, dất, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế, đồng thời dẫn tới sự phân bố dân cư khác nhau
Đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta:
Phía Bắc
Phía Nam
Khí hậu
- Phần lãnh thổ phía bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc của gió mùa Đông Bắc.
=> Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là miền địa lí tự nhiên có mùa đông lạnh diễn hình nhất nước ta.
- Có khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt độ nhỏ.
+ Khí hậu có hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt, mùa khô kéo dài và gay gắt.
Cảnh quan
Cảnh quan thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa, theo khu vực.
- Điển hình là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
- Ở vùng Tây Nguyên có kiểu rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá và rụng lá.
- Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long phát triển rừng ngập mặn và rừng tràm.
Đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật: gồm 3 đai:
Đai nhiệt đới gió mùa
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Đai ôn đới gió mùa trên núi
Độ cao
- Miền Bắc, trung bình từ khoảng 600 - 700m trở xuống,
- Miền Nam từ khoảng 900 – 1000m trở xuống.
- Ở miền Bắc: từ độ cao khoảng 600 – 700m đến 2600m
- Ở miền Nam từ khoảng 900 - 1000m đến 2600m.
Từ 2600m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn).
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện rõ:
- tổng nhiệt độ hoạt động năm trên 7500°C,
- mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C),
- độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
Khí hậu mát mẻ:
- tổng nhiệt độ hoạt động năm dao động từ 4500°C đến 7 500°C,
- mùa hạ mát (nhiệt độ trung bình tháng dưới 25°C),
- Mưa nhiều (trên 2000mm),
- độ ẩm cao.
Khí hậu mang tính chất ôn đới,
- Tổng nhiệt độ hoạt động năm dưới 4500°C,
- Quanh năm nhiệt độ dưới 15°C,
- Mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.
Đất
Có hai nhóm đất chính:
- Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, bao gồm đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát,...
- Nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi.
Do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân huỷ chất hữu cơ
=> Hình thành các loại đất feralit mùn (ở độ cao 600 - 700m đến 1600-1700m), đất xám mùn trên núi (ở độ cao trên 1600 – 1700m).
Đất chủ yếu là đất mùn núi cao.
Sinh vật
Gồm các hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp, mưa nhiều, ẩm ướt; các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng nhiệt đới khô,...); các hệ sinh thái khác phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất ngập mặn ven biển,...).
- Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới.
- Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,...
Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa