Các điểm tích cực trong nghị quyết 68-NQ/TW về kinh tế tư nhân
Trong 17 trang nghị quyết ( Có 15 trang có chữ), với tôi mỗi trang như thắp lên một niềm tin tưởng, sự quyết tâm thay đổi, và tác động rất lớn và thực chất tới công việc và các hoạt động kinh doanh của chúng tôi.
Đặc biệt, trang 11 của nghị quyết, nhấn mạnh về công việc liên quan đến đổi mới sáng tạo, những ưu đãi và hỗ trợ hết sức thiết thực cho công tác đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Tôi tin rằng nếu nghị quyết này được đưa vào thực thi một cách nghiêm túc thì sẽ có một làn sóng các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp thành công sẽ đổ nguồn lực vào công tác đầu tư cho đổi mới sáng tạo, nhờ đó sẽ tạo ra cú hích lớn cho những thay đổi cả lượng và chất của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Nghị quyết 68 này có thể coi như là KHOÁN 10 lần thứ 2. Tôi note lại những điểm quan trọng, thiết thực nhất đối với những thứ tôi đang làm đó là tác động của nghị quyết 68 tác đọng đến các doanh nghiệp SME. Có 10 điểm quan trọng nhất có tác động lớn đến doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam mà tôi nghĩ chúng ta nên lưu ý bên cạnh rất nhiều nội dung quan trọng khác!
1/ Cải cách thể chế và chính sách (Trang 4):
Xóa bỏ các rào cản hành chính, cơ chế “xin - cho”, giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ pháp luật và điều kiện kinh doanh vào năm 2025. Điều này giúp SMEs giảm chi phí và thời gian, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi.
2/ Tăng cường tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất (Trang 7):
Đẩy mạnh chuyển đổi số và tạo cơ chế thuận lợi để SMEs tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh. Chính sách kiểm soát biến động giá đất phi nông nghiệp giúp giảm chi phí đầu vào cho SMEs.
3/ Cải thiện tiếp cận vốn (Trang 9):
Hoàn thiện các quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ phát triển SMEs, và khuyến khích mô hình bảo lãnh chéo, đồng bảo lãnh. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa nguồn vốn, và phát triển các mô hình như cho vay ngang hàng, gọi vốn cộng đồng giúp SMEs dễ dàng tiếp cận tài chính.
4/ Hỗ trợ chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo (Trang 11):
Ban hành khung pháp lý thử nghiệm (sandbox) cho công nghệ mới và mô hình kinh doanh sáng tạo. SMEs được hỗ trợ chi phí đầu tư công nghệ, chuyển đổi số, và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh.
5/ Ưu đãi thuế và tài chính (Trang 11):
SMEs được tính 200% chi phí nghiên cứu và phát triển vào chi phí khấu trừ thuế, trích tối đa 20% thu nhập chịu thuế để lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, và được miễn, giảm thuế nếu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Điều này khuyến khích đầu tư vào công nghệ và sáng tạo.
6/ Kết nối chuỗi giá trị và cụm ngành (Trang 12):
Khuyến khích SMEs tham gia chuỗi cung ứng nội địa thông qua liên kết với doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp FDI. Nhà nước hỗ trợ tư vấn, xúc tiến thương mại và chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế, giúp SMEs tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
7/ Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (Trang 10):
SMEs được hưởng các chương trình đào tạo theo đơn đặt hàng, liên kết với doanh nghiệp lớn, và chi phí đào tạo được tính vào chi phí khấu trừ thuế. Điều này giúp SMEs nâng cao chất lượng nhân lực với chi phí thấp.
8/ Giảm thanh tra, kiểm tra chồng chéo (Trang 6-7):
Chỉ thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp 1 lần/năm, trừ trường hợp có bằng chứng vi phạm rõ ràng. Ứng dụng chuyển đổi số trong thanh tra, ưu tiên kiểm tra từ xa, giúp SMEs giảm phiền hà và tập trung vào sản xuất kinh doanh.
9/Hỗ trợ phát triển thị trường và thương hiệu (Trang 6):
Đẩy mạnh thương mại điện tử, phát triển các nền tảng số, và hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho SMEs. Các chương trình xúc tiến thương mại và “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giúp SMEs mở rộng thị trường nội địa và quốc tế.
10/ Chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp (Trang 13):
Xóa bỏ thuế khoán cho hộ kinh doanh chậm nhất năm 2026, cung cấp miễn phí nền tảng số và phần mềm kế toán. Chính sách này khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành SMEs, giúp họ tiếp cận các chính sách ưu đãi và nguồn lực tốt hơn.
Những điểm trên giúp SMEs giảm chi phí vận hành, tăng khả năng tiếp cận nguồn lực (vốn, đất đai, công nghệ, nhân lực), nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, các chính sách hỗ trợ chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và kết nối chuỗi giá trị tạo cơ hội cho SMEs phát triển bền vững, tham gia sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Nguồn copy trên mạng