Các loại hành vi bạo lực học đường
1) Các loại hành vi bạo lực học đường (theo luật VN + nghiên cứu quốc tế)
Theo Nghị định 80/2017/NĐ-CP (VN): hành vi bạo lực học đường bao gồm:
-
Hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe;
-
Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi; các hành vi cố ý khác gây tổn hại thân thể hoặc tinh thần.
Theo các nghiên cứu / bộ thông tin phổ biến thì có các dạng:
Loại hành vi | Ví dụ điển hình |
---|---|
Bạo lực thể chất | Đấm, đá, tát, xô đẩy, hành hạ thân thể, mang vũ khí đến trường, đánh hội đồng. |
Bạo lực tinh thần / lời nói | Lăng mạ, nói xấu, chửi bậy, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. |
Bắt nạt – cô lập xã hội (social bullying) | Lan truyền tin đồn, phớt lờ, loại ra khỏi nhóm, bắt nạt bằng bạn bè (nhóm). |
Bạo lực mạng (cyberbullying) | Bình luận độc hại, phát tán hình ảnh riêng tư, đăng bài làm nhục, dùng mạng xã hội để tấn công |
Hành vi bạo lực nghiêm trọng / phạm pháp | Gây thương tích nặng, dùng vũ khí, tấn công tình dục, hành vi có tổ chức. |
2) Tỷ lệ % hành vi theo loại – vài số liệu tham khảo
Dưới đây là những con số mà các nghiên cứu đã ghi nhận; có thể khác nhau theo địa phương và phương pháp khảo sát:
Loại hành vi | Tỷ lệ / % – Việt Nam & quốc tế |
---|---|
Bắt nạt truyền thống (offline) | VN: nghiên cứu tại Hà Nội & TP HCM, năm 2019 ― ~ 75,7% học sinh tham gia bắt nạt truyền thống ở các mức độ khác nhau (1-2 lần/năm đến hàng ngày), có thể là làm thủ phạm, nạn nhân, hoặc cả hai. |
Bắt nạt trực tuyến (cyberbullying) | VN: ~ 32,5% học sinh tham gia bắt nạt trực tuyến ở các mức độ khác nhau. |
Bạo lực – quan hệ tâm lý / lời nói | Không có số liệu quốc gia cụ thể rõ cho VN phân loại lời nói riêng, nhưng nhiều vụ lăng mạ, xúc phạm được báo chí nêu. Quốc tế: trong khảo sát Trung Quốc (95.545 HS), ~ 71.5% học sinh trải qua bắt nạt (ở mức độ nào đó) cả offline và online. |
Ước tính tổng các vụ bạo lực học đường | VN: 5 năm từ 2017-2018 đến 2021-2022 có 2.624 vụ, với 7.209 đối tượng liên quan. |
3) Mức độ hành vi (từ nhẹ → nghiêm trọng) và ảnh hưởng
Dựa trên phân loại quốc tế + thực trạng VN:
Mức độ | Hành vi đặc trưng | Ảnh hưởng có thể |
---|---|---|
Nhẹ | Trêu chọc, tục tĩu lời nói, chế giễu, kỳ thị nhỏ, lan truyền tin đồn nhẹ, lơ là, cô lập nhỏ trong nhóm lớp | Tổn thương tinh thần, stress, giảm tự tin, ảnh hưởng tới học tập, có thể dẫn tới trầm cảm nếu kéo dài |
Trung bình | Xô đẩy, đánh nhau nhẹ, lăng mạ nghiêm trọng, đe dọa, bắt nạt nhóm, bạo lực mạng nặng hơn, lặp lại | Thương tích nhẹ, ám ảnh tinh thần, rối loạn tâm lý; ảnh hưởng quan hệ bạn bè, học hành; có thể bắt đầu hình thành hành vi lạm quyền/tội nhỏ |
Nặng / phạm pháp | Đánh gây thương tích, dùng vũ khí, tấn công thể chất nghiêm trọng, bạo lực tình dục, đánh hội đồng, hành vi gây hậu quả y tế, có thể tử vong hoặc di chứng lâu dài | Tổn thương thể chất, tinh thần nghiêm trọng, hậu quả pháp lý, ảnh hưởng cả gia đình; môi trường trường học bị phá hoại; uy tín & tính pháp lý phải can thiệp mạnh |
4) Các biện pháp xử lý theo từng hành vi
Dưới đây là gợi ý xử lý (kết hợp luật pháp VN + thực tiễn quốc tế) cho từng loại hành vi / mức độ:
Loại hành vi / Mức độ | Biện pháp xử lý nội bộ trường học | Khi nào can thiệp pháp luật / bên ngoài |
---|---|---|
Hành vi nhẹ (trêu chọc, chế giễu, lời nói thiếu tế nhị) | - Nhắc nhở cá nhân hoặc trước lớp - Buổi nói chuyện giáo dục, tư vấn tâm lý - Yêu cầu xin lỗi công khai hoặc riêng tư - Gắn mentor / bạn hỗ trợ - Có tiết học đạo đức / kỹ năng sống để giáo dục đồng bộ |
Nếu lặp lại nhiều lần, có dấu hiệu bắt nạt nghiêm trọng → thông báo phụ huynh, can thiệp bên ngoài nếu cần |
Hành vi trung bình (xô đẩy, đe dọa, lăng mạ mạnh, bắt nạt mạng) | - Tạm đình chỉ học / chuyển lớp nếu cần - Bắt học sinh tham gia lớp kỹ năng xã hội / lớp hòa giải - Tư vấn tâm lý chuyên sâu, theo dõi hành vi - Phối hợp với phụ huynh & giáo viên chủ nhiệm / counselor - Lao động cộng đồng trong trường, hoặc phục hồi (bồi thường nếu có thiệt hại) |
Nếu thương tích nhẹ → xem xét trình công an nếu vượt khả năng xử lý nội bộ, hoặc nếu vi phạm quy định giáo dục / luật trẻ em |
Hành vi nghiêm trọng / phạm pháp (gây thương tích, dùng vũ khí, tấn công tình dục, bạo lực có tổ chức) | - Cách ly học sinh / đình chỉ theo nội quy - Hỗ trợ y tế / tâm lý cho nạn nhân - Ghi hồ sơ chi tiết, báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục - Phối hợp với phụ huynh & các tổ chức xã hội |
Luật pháp hình sự / tòa án gia đình vào cuộc khi hành vi vượt ngưỡng pháp lý; truy cứu trách nhiệm nếu đủ tuổi; xử lý hành chính nếu không đủ tuổi / mức độ |
5) Hạn chế & đề xuất để có số liệu & xử lý tốt hơn
-
Phân loại dữ liệu rõ ràng: thể chất / tinh thần / xã hội / mạng / tình dục.
-
Khảo sát thường xuyên để có % cụ thể cho từng hành vi & vùng.
-
Chuẩn hoá quy trình báo cáo để tránh việc “vụ nhẹ không báo”.
-
Đào tạo giáo viên / cán bộ trường về nhận diện bạo lực tinh thần & mạng.