Kinh nghiệm làm bài Test 1 Section 1 - Luyện thi Ielts
Kinh nghiệm làm bài Test 1 Section 1
GIỚI THIỆU DẠNG NOTES/ FORM/ TABLE/ CHART COMPLETION
Dạng Form/ Table/ Chart Completion là một dạng bài phổ biến, điển hình thường gặp trong Phần 1 và 2 của IELTS Listening. Thí sinh thường được yêu cầu nghe một đoạn hội thoại thông thường giữa 2 người nói chuyện về 1 sản phẩm/ dịch vụ/ sự kiện hay thông tin cá nhân để đăng ký cho cái gì đó.
Các dạng câu hỏi có thể là
-
Bản đăng ký: thường được dùng để ghi chép các thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại.
-
Các ghi chú: dùng để tóm tắt các dạng thông tin khác nhau để so sánh sự khác biệt giữa 2 hay nhiều đối tượng (dịch vụ, sản phẩm…).
-
Bảng: dùng để tóm tắt thông tin theo cách phân loại rõ ràng: địa điểm/ thời gian/ giá cả.
-
Lưu đồ (flowchart): sử dụng để tóm tắt một quy trình có các bước cụ thể. Trình tự của lưu đồ sẽ được thể hiện bằng các mũi tên.
5 BƯỚC ĐƠN GIẢN LÀM DẠNG NOTES/ FORM/ TABLE/ CHART COMPLETION
5 bước làm bài dạng Notes/ Form/ Table/ Chart Completion
-
Bước 1: Đọc yêu cầu, hướng dẫn làm bài cẩn thận và chú ý về yêu cầu số lượng từ/ số.
-
Bước 2: Đánh dấu từ khóa (Key words).
-
Bước 3: Sử dụng thông tin cho sẵn, dự đoán loại câu trả lời bạn nên lắng nghe (loại thông tin gì – tên, số điện thoại, địa chỉ, giá hay ngày tháng, từ loại, người nói nào (trong số 2 người đang hội thoại) sẽ đưa ra thông tin đó, …).
-
Bước 4: Nghĩ đến các câu hỏi tiềm năng và các tình huống người nói có thể nhắc tới câu trả lời.
-
Bước 5: Tập trung nghe theo thứ tự câu hỏi và điền vào chỗ trống.
KINH NGHIỆM KHI LÀM BÀI
-
Thông thường dạng câu hỏi này yêu cầu bạn đưa ra các thông tin thực tế hay số liệu như là thời gian, ngày tháng.
-
Các bạn nên sử dụng giấy nháp để viết câu trả lời trước khi sử dụng phiếu trả lời vì người nói có thể đánh lừa bằng các thông tin gây nhiễu, nên bạn nên note lại để sửa và so sánh thông tin rồi đưa ra câu trả lời cuối cùng.
-
Vì người nói thường đưa ra thông tin sai, rồi tự sửa lại (gọi là các thông tin gây nhiễu). Thông tin cuối cùng mới là câu trả lời, bởi vậy, thí sinh cần chú ý các từ nối mang tính tương phản như “but”, “however”, “even though”. Đó là dấu hiệu cho thấy thông tin trước đó sẽ bị sửa đổi và ảnh hưởng đến câu trả lời cuối cùng.
-
Tập trung cho câu hỏi tiếp theo ngay khi người nói bắt đầu nói về vấn đề khác. Tránh việc quá tập trung và bị kẹt lại một câu hỏi và bỏ qua không nghe những câu tiếp theo. Nếu bạn không chắc chắn thì cố hết sức để đoán câu trả lời dựa trên những thông tin đã có và chuyển sang câu tiếp theo.
-
Đôi khi sẽ có những khoảng nghỉ của người nói. Đừng sử dụng khoảng thời gian này để kiểm tra những câu trả lời trước mà thay vào đó hãy đọc hiểu những câu hỏi tiếp theo.
-
Kiểm tra lại câu trả lời vào 10 phút cuối của bài thi Listening (bạn có 10 phút để chép câu trả lời vào phiếu trả lời và kiểm tra lại bài).
KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP
-
Thí sinh không quen với các cách diễn đạt về thời gian, ngày tháng, tên gọi, biểu tượng và ký hiệu tiền tệ thế giới hay mã bưu điện, khiến thí sinh cảm thấy khó khăn để nhận ra loại thông tin mình đang cần lắng nghe. Ví dụ, thí sinh cần biết rõ biểu tượng và ký hiệu của đồng bảng Anh là £ và GBP. Trong bài nói, người nói có thể gọi đồng bảng là pound, hoặc sterling, hay pound sterling. Một ví dụ khác là địa chỉ tại Anh thường bao gồm số nhà, tên đường và mã bưu điện, trong khi tại VN không thường dùng mã bưu điện, điều này có thể khiến nhiều thí sinh hoang mang. Mã bưu điện thường có dạng như BH9 2TL hay DH3 5NT (bao gồm cả chữ cái và số).
-
Thí sinh thường cho rằng thông tin đầu tiên mình nghe được là câu trả lời và mất tập trung sau đó, tuy nhiên đây thường gặp trong bài nghe, được gọi là distraction, là người nói thường nhanh chóng sửa lại những gì họ vừa nói và cung cấp thông tin mới (chính là câu trả lời đúng). Do vậy, hãy nhớ luôn luôn tập trung và chỉ chuyển sang câu hỏi tiếp theo khi người nói bắt đầu nói đến một vấn đề khác.
-
Thí sinh thường bị mắc ở một câu hỏi khó, khiến họ không thể theo dõi cuộc trò chuyện và bị lỡ mất các câu trả lời tiếp theo.

