Tóm tắt thông tin, công lao và di sản của danh tướng Nguyễn Cao (1837–1887, Quế Võ, Bắc Ninh)
Dưới đây là tóm tắt thông tin, công lao và di sản của danh tướng Nguyễn Cao (1837–1887, Quế Võ, Bắc Ninh) dựa trên nội dung bạn cung cấp:
1. Tiểu sử
-
Tên đầy đủ: Nguyễn Thế Cao
-
Hiệu: Trác Hiên
-
Quê quán: Làng Cách Bi, huyện Quế Dương (nay là phường Cách Bi, thị xã Quế Võ, Bắc Ninh)
-
Sinh – mất: 1837 – 1887
-
Gia đình: Cha là Nguyễn Thế Hanh (quan tri huyện), mẹ là Nguyễn Thị Điềm, thuộc dòng họ võ quan Nguyễn Đức.
-
Học vấn: Đỗ Giải Nguyên kỳ thi Hương năm 1867, ban đầu mở trường dạy học tại quê.
2. Sự nghiệp quân sự
-
1873: Ra làm quan, giữ chức Tán lý quân vụ tỉnh Bắc Ninh, tham gia đánh bật quân Pháp khỏi Gia Lâm, Siêu Loại.
-
Triều Nguyễn tin cậy: Bổ làm tri huyện Yên Dũng, tri phủ Lạng Giang, phát triển vùng đất hoang, lập trang ấp, làng xóm.
-
1882–1883: Quân Pháp tấn công Hà Nội lần thứ hai. Nguyễn Cao chỉ huy nghĩa quân đánh tại Gia Lâm, Phả Lại, Yên Dũng, Quế Dương, Võ Giàng, Từ Sơn, Thuận Thành…
-
1884: Thành Bắc Ninh mất vào tay Pháp, rút về Tỉnh Đạo, cùng Nguyễn Thiện Thuật, Ngô Quang Huy lãnh đạo phong trào Tam tỉnh Nghĩa Đoàn ở Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây.
-
1887: Bị bắt tại Kim Giang (Hà Tây), cự tuyệt mọi dụ dỗ, tuẫn tiết bằng cách tự rạch bụng và tự cắn lưỡi.
3. Tinh thần và phẩm chất
-
Trung nghĩa tuyệt đối: Trung thành với triều Nguyễn, vua Hàm Nghi, không khuất phục Pháp.
-
Bất khuất và dũng cảm: Ra trận nhiều lần, bị thương vẫn chiến đấu, cuối cùng chết giữ tròn khí tiết.
-
Lòng yêu nước sâu sắc: Thể hiện qua thơ ca, chỉ thị quân sự và hành động nghĩa khí.
4. Văn hóa và thơ ca
-
Là nhà thơ, sáng tác nhiều bài chữ Hán bày tỏ chí khí và lòng yêu nước, tiêu biểu:
-
Khấp Ái Bộc (Khóc chú giúp việc thân yêu)
-
Văn Hà Nội chế đài Hoàng Diệu ai tín (Nghe tin Hoàng Diệu mất)
-
Tự Phận Ca (58 câu, thể hiện chí khí, lòng yêu nước, quyết tâm chiến đấu).
-
5. Di sản và tưởng nhớ
-
Hậu thế tôn vinh:
-
Tên ông được đặt cho các đường phố ở Hà Nội, TP. HCM, Bắc Ninh.
-
Một số trường học mang tên Nguyễn Cao.
-
Các địa phương lập đền thờ, tôn làm Thành hoàng.
-
-
Bài điếu của Tôn Thất Thuyết và thơ dân gian ca ngợi chí khí và lòng trung nghĩa của ông.
-
Biểu tượng: Trung nghĩa, bất khuất, dũng cảm chống ngoại xâm cuối triều Nguyễn.
bảng so sánh Nguyễn Cao (Quế Võ), Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Tri Phương theo các trục Trận đánh – Tinh thần – Di sản, để thấy rõ vị trí và ảnh hưởng của từng danh tướng cuối triều Nguyễn:
| Danh tướng | Trận đánh / Hoạt động quân sự | Tinh thần / Phẩm chất | Di sản / Ảnh hưởng |
|---|---|---|---|
| Nguyễn Cao (Quế Võ, Bắc Ninh) | - Lãnh đạo nghĩa quân miền Bắc, phối hợp với Tôn Thất Thuyết chống Pháp - Tổ chức căn cứ kháng chiến và phòng thủ địa phương |
- Trung thành tuyệt đối với vua Hàm Nghi - Bất khuất, kiên cường, không đầu hàng Pháp |
- Biểu tượng tinh thần quật cường miền Bắc - Hậu thế tôn vinh trong sử sách và địa phương - Góp phần duy trì phong trào Cần Vương |
| Tôn Thất Thuyết | - Chủ trì Phong trào Cần Vương, bế vua Hàm Nghi ra Quảng Trị - Lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp khắp miền Trung – Bắc |
- Trung nghĩa tuyệt đối, bất khuất - Sẵn sàng hy sinh, lưu vong vì lý tưởng chống Pháp |
- Biểu tượng trung nghĩa và tinh thần quật cường - Truyền cảm hứng cho các phong trào yêu nước và cách mạng sau này |
| Nguyễn Tri Phương | - Lãnh đạo phòng thủ Hà Nội 1873 và các trận chiến khác chống Pháp - Chỉ huy quân Bắc Kỳ và tham gia nhiều trận lớn |
- Trung nghĩa, kiên cường, dũng cảm, biết nhẫn nhịn và hy sinh - Gương mẫu quân sự |
- Biểu tượng tướng lĩnh kiên cường chống ngoại xâm - Được tôn vinh qua các địa danh, trường học, sử sách |
✅ Nhận xét tổng quát:
-
Nguyễn Cao (Quế Võ): Tinh thần quật cường và đóng góp phòng thủ miền Bắc, đồng minh chủ chốt của Tôn Thất Thuyết.
-
Tôn Thất Thuyết: Tư tưởng và thực thi phong trào Cần Vương, lãnh đạo tổng thể các phong trào kháng Pháp.
-
Nguyễn Tri Phương: Tướng lĩnh chiến lược, nổi bật về trận đánh cụ thể, quản lý quân sự, hình mẫu dũng tướng triều Nguyễn.
BÀI THƠ TÔN THẤT THUYẾT VỀ NGUYỄN CAO
Tưởng nhớ
Ngay khi Nguyễn Cao mất, Phụ chính Tôn Thất Thuyết , có làm bài Vãn Nguyễn Cao để điếu ông. Và trong dân gian cũng có thơ rằng:
- Nhất thế khoa danh bách thế hùng
- Điện cơ nguy sự tự thung dung
- Thệ tâm thiên địa phi trường bạch,
- Khiến sử giang sơn mãn thiệt hồng
Tạm dịch:
- Rất mực tài hoa rất mực hùng
- Liều mình vì nước tự thung dung
- Tấc thề trời đất lòng phơi trắng,
- Răng nghiến non sông lưỡi nhuốm hồng.
Nhiều địa phương (mà trước kia ông từng khai lập làng xóm, đóng quân) đã lập đền thờ hoặc thờ ông là Thành hoàng. Tên ông được đặt cho một trong những đường phố lớn của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Bắc Ninh. Nhiều trường học cũng đã mang tên ông.
Trong Việt Nam vong quốc sử của Phan Bội Châu, cái chết của Nguyễn Cao có phần khác hơn đôi chút:
- Bấy giờ hưu quan ở nhà khởi nghĩa rồi tuẫn nạn có Án sát Hải Dương tức giải nguyên Bắc Ninh là Nguyễn Cao. (Ông) tụ đảng hơn nghìn người, mưu lấy lại tỉnh thành, bị quân Pháp bắt được, ông tự mổ bụng, không chết, lại tự cắn lưỡi mà chết. Có người nghĩa sĩ viếng câu đối rằng:
- Thệ tâm thiên địa lưu trường xích,
- Thiết xỉ giang sơn thổ thiệt hồng.
- Tạm dịch:
- Lòng thề trời đất tuôn ruột đỏ,
- Răng nghiến non sông nhả lưỡi hồng.
- Ông Cao chết, quân Pháp còn lấy làm hận vì chưa tự tay chém giết được, liền chặt đầu đem bêu.

