Thực phẩm ÂM và DƯƠNG 



Âm thì mập tròn – Dương thì cao.
Ngũ cốc (hạt, đậu) → dương hơn củ, quả, rau.
Thực phẩm thu nhỏ, co lại → dương; nở to, trương ra → âm.
Ví dụ: gạo dương hơn đậu.
Cùng loại: nặng hơn → dương; nhiều nước hơn → âm.
Màu sắc: từ dương đến âm → đỏ, cam, lục, lam, chàm, tím, đen.
Ví dụ: bí đỏ dương hơn cà tím.
Mùi vị: từ dương đến âm → mặn – đắng – chát – chua - cay – ngọt...
Ví dụ: muối là dương, đường là âm.
Cách mọc: mọc xuống → dương hơn mọc ngang; mọc ngang → dương hơn mọc lên.
Ví dụ: cà rốt đâm xuống dương hơn khoai mì mọc ngang.

K/Na < 5 → Dương
K/Na > 5 → Âm
K/Na = 5 → Quân bình
Ví dụ:
Gạo: 4.5 → Dương (+)
Khoai tây: 5.12 → Âm (–)
Cam: 5.7 → Âm (– –)
Chuối: 8.40 → Cực Âm (– – –)

Ngũ cốc (vị đạm bạc) → Dương, sinh tinh lực.
Thực phẩm hăng nồng → Âm, không sinh tinh lực.
Người tinh lực yếu → nên bổ sung ngũ cốc.

Ăn nhiều thực phẩm âm → cơ quan thoái hóa chậm, sống thọ hơn.
Thích hợp cho người nóng tính, căng thẳng, áp lực cao.
Tạo cảm giác dịu mát, thường dùng nhiều vào mùa hè.


Mang tính mạnh mẽ, nóng, hương vị đậm.
Ăn nhiều vào mùa đông sẽ tốt hơn.
Phù hợp cho người thiếu năng lượng, phụ nữ sau sinh.


Danh y Hải Thượng Lãn Ông:
“Dược bổ bất như thực bồi” – dùng thuốc không bằng ăn uống đúng cách.
Ăn quá dương → gầy, dễ bón.
Ăn quá âm → bệnh tiềm ẩn, lâu ngày mới phát.
Việt Nam khí hậu nhiệt đới (dương nhiều) → thực phẩm âm phong phú. Nếu lạm dụng đồ âm → dễ sinh bệnh.

Phân bón → dương quá.
Phân lỏng, xanh → âm quá.
Phân vàng, chặt vừa → quân bình.

Ăn uống quân bình âm – dương: 70% cơm gạo, 30% thức ăn.
Nhai kỹ, ăn đúng giờ, không quá no, không ăn khuya.
Không uống nước khi không khát.
Hạn chế tối đa đồ ngọt công nghiệp.
“Minh Triết Trong Ăn Uống Của Phương Đông”
Ngô Đức Vượng